Trong cuộc sống, việc lập di chúc là một hành động mang ý nghĩa pháp lý và nhân văn sâu sắc, giúp cá nhân thể hiện ý chí cuối cùng của mình về việc định đoạt tài sản sau khi qua đời. Tuy nhiên, để di chúc có giá trị pháp lý và được công nhận, nó cần tuân thủ những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Vậy, di chúc là gì và những điều kiện nào khiến một di chúc trở nên hợp pháp? Bài viết này sẽ giúp làm rõ các khái niệm và quy định quan trọng xoay quanh vấn đề này.
(Di chúc là gì? Điều kiện để di chúc hợp pháp)
1. Di chúc là gì?
Căn cứ vào Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Như vậy, di chúc chính là sự thể hiện nguyện vọng cuối cùng của một người đối với việc phân chia tài sản sau khi qua đời. Việc lập di chúc giúp đảm bảo tài sản được phân chia đúng ý chí của người để lại, đồng thời hạn chế tranh chấp giữa những người thừa kế.
Về hình thức của di chúc được quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, gồm 2 hình thức là di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng:
“Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Để đảm bảo quyền lợi của những người liên quan và thể hiện đúng mong muốn của người để lại tài sản sau khi qua đời, pháp luật khuyến khích việc lập di chúc bằng văn bản hơn di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản rõ ràng, dễ hiểu và giúp tránh được những tranh chấp không đáng có. Tuy nhiên, trừ một số trường hợp đặc biệt, như người để lại di chúc bị bệnh nặng, bị hạn chế năng lực hành vi, không thể viết được, hoặc qua đời đột ngột… thì có thể lập di chúc miệng.
Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định di chúc bằng văn bản:
“Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”
Bên cạnh đó, Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015, cũng quy định về di chúc miệng:
“Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
2. Điều kiện để di chúc hợp pháp
Căn cứ vào Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định để 1 di chúc hợp pháp thì phải có các điều kiện như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Trong trường hợp di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Bên cạnh đó, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Đối với di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Còn di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Bên cạnh đó, theo Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về nội dung chủ yếu của bản di chúc như sau:
“Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”
Ngoài ra, nội dung di chúc cũng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:
- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Tóm lại, di chúc là công cụ pháp lý quan trọng để đảm bảo quyền định đoạt tài sản của mỗi cá nhân sau khi qua đời. Một di chúc chỉ có giá trị pháp lý khi được lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về hình thức, điều kiện và nội dung.
👉 Vì vậy, để tránh tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của người thừa kế, mỗi cá nhân nên lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Đây là hình thức bảo đảm cao nhất về tính hợp pháp và giá trị thực hiện của di chúc.
Từ khoá: