Nói xấu sếp có bị đuổi việc không?
Nói xấu sếp xả stress hay... xả luôn công việc?
Môi trường công sở, không ít trường hợp người lao động bày tỏ sự không hài lòng với cấp trên thông qua lời nói, tin nhắn nội bộ hoặc mạng xã hội. Trong thời đại mọi lời nói đều có thể bị “chụp màn hình”, ranh giới giữa tự do ngôn luận và vi phạm kỷ luật chưa bao giờ mong manh đến thế. Vậy nói xấu sếp có bị đuổi việc không?
Ảnh. Nói xấu Sếp có bị đuổi việc không?
1. Nói xấu cấp trên, nói xấu sếp có bị đuổi việc không?
Trước tiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, pháp luật cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể, doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động rơi vào các tình huống được pháp lý sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Từ quy định trên có thể thấy, hành vi người lao động nói xấu sếp hoặc cấp trên không nằm trong danh sách các lý do mà pháp luật cho phép người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Bên cạnh đó, Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rõ về các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Cụ thể, hình thức này chỉ được thực hiện nếu người lao động vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, hành vi người lao động nói xấu sếp hoặc cấp trên không thuộc những căn cứ để doanh nghiệp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Đây thường được xem là vi phạm mang tính chất cá nhân, mức độ nhẹ, chưa đến mức nghiêm trọng để ảnh hưởng đến trật tự, kỷ luật lao động trong nội bộ công ty. Do đó, việc Doanh nghiệp áp dụng hình thức xử lý sa thải với lý do nói xấu sếp là trái quy định của pháp luật.
2. Nhân viên có hành vi nói xấu cấp trên, nói xấu sếp có bị xử phạt không?
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, pháp luật quy định rõ mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến trật tự công cộng. Cụ thể, mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm được liệt kê tại điều khoản này, như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
[….]
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
[....]”
Từ các quy định nêu trên, có thể nhận định rằng hành vi nói xấu cấp trên trong môi trường làm việc có thể bị xem là xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Mặc dù hành vi này không thuộc các trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động ở mức độ sa thải theo Bộ luật Lao động, nhưng nếu nội dung phát ngôn mang tính chất xúc phạm, bôi nhọ, thì người lao động vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3. Những trường hợp nào công ty không xử lý kỷ luật người lao động?
Theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019, trong một số trường hợp nhất định, người lao động sẽ không bị xem xét xử lý kỷ luật lao động. Cụ thể, các trường hợp đó bao gồm:
“Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
[....]
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.”
Trên đây là những thông tin giải đáp thắc mắc “nói xấu sếp có bị đuổi việc hay không?”. Nếu có bất kì thắc mắc nào khác bạn đọc có thể liên hệ với http://luatsurieng.net/ để được phản hồi.
Từ khoá: