1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác được hiểu như thế nào?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Tuy nhiên trên thực tế, hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm có thể được biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau, như dùng lời nói thô tục, chửi bới, nhục mạ, bịa đặt thông tin, loan truyền tin sai sự thật; dùng hành động hoặc cử chỉ để chế giễu, nhục mạ, bạo lực nhằm hạ thấp giá trị của người khác; hoặc lợi dụng các phương tiện như báo chí, mạng xã hội để đăng tải, lan truyền những thông tin, hình ảnh bôi nhọ, xúc phạm người khác...

2. Quy định pháp luật về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
Theo khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013, quy định như sau:
“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015, cũng quy định về Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:
“Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.”
Như vậy, danh dự, nhân phẩm và uy tín của công dân là những giá trị bất khả xâm phạm, luôn được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ. Quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân. Do đó, bất kỳ ai có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác thì tùy theo mức độ vi phạm, mà có thể bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 7, Nghị định 114/2021/NĐ-CP của Chính phủ, phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác.
- Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích, hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác, hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó, hành vi xúc phạm người khác theo quy định của Bộ Luật Hình sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” hoặc “Tội vu khống” tùy thuộc vào hành vi, tính chất và mức độ phạm tội.
Đối với hành vi xúc phạm người khác phạm vào tội “Làm nhục người khác”, theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử lý như sau:
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm: Phạm tội hai lần trở lên; đối với hai người trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đối với người đang thi hành công vụ; đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Đối với hành vi xúc phạm người khác phạm vào tội “Vu khống”, theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử lý như sau:
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm: Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm: Có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; đối với hai người trở lên; đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đối với người đang thi hành công vụ; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm: Vì động cơ đê hèn; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Từ khoá:

